NEWS

Về các biện pháp phòng ngừa bổ sung liên quan đến người nước ngoài nhập cảnh/tái nhập cảnh

Hiện tại ngày 12 tháng 8 năm 2020

  • Trường hợp tái nhập cảnh / nhập cảnh ( lưu ý 1 ) đối với người nước ngoài có lý lịch tạm trú tại các khu vực là đối tượng từ chối vào Nhật, từ quan điểm phòng ngừa, trên nguyên tắc phải có biện pháp phòng ngừa bổ sung.

Tuy nhiên, trường hợp tái nhập cảnh/nhập cảnh đến ngày 31 tháng 8 thì những người nước ngoài tương ứng với (1) và (2)ghi ở dưới,  biện pháp phòng ngừa bổ sung là không cần thiết ( lưu ý 2 )

  • Người đủ tất cả các điều kiện từ ① đến ③ sau đây

1   Người nước ngoài đã xuất cảnh tùy theo ( bao gồm được coi như tái nhập cảnh . giống điều ghi bên dưới ) sự cho phép tái nhập cảnh đến hết ngày trước ngày 2 tháng 4 (đó của ngày được chỉ định các vùng là đối tượng từ chối vào Nhật : địa phương / quốc gia tạm trú ( tuy nhiên, về địa phương/quốc gia được chỉ định là đối tượng từ chối vào Nhật là từ ngày 3 tháng 4 ) (tuy nhiên, từ sau ngày 3 tháng 4 về việc người nước ngoài đã xuất cảnh, chỉ giới hạn nhập cảnh với những người không có lý lịch tạm trú tại vùng /quốc gia là đối tượng từ chối vào Nhật tại thời điểm ngày xuất cảnh Nhật Bản )

2   Người không có lý lịch tạm trú tại Peru, Philippin, Băng la đét, Pakistan trong vòng 14 ngày trước ngày đăng kí vào Nhật.

3   Người có tư cách lưu trú là “ người định cư “, “ vợ/chồng (người phụ thuộc) của người vĩnh trú”, “vợ/chồng (người phụ thuộc) của người Nhật”, “ người vĩnh trú” ( bao gồm cả con của người vĩnh trú/ người Nhật hoặc người phụ thuộc ( vợ/chồng) của người vĩnh trú/ người Nhật không có tư cách lưu trú này )

  • Người được công nhận là trường hợp đặc cách tùy theo hoàn cảnh riêng biệt cần được xem xét nhân đạo ( lưu ý 3 )
  • Cụ thể hơn là đối với Tổng lãnh sự quán/ Đại sứ quán Nhật Bản tại địa phương/ quốc gia tạm trú thì việc kiểm tra hoặc cùng với việc tiếp nhận cấp phát bản nộp kiểm tra, giấy tờ liên quan tái nhập cảnh, tại tổ chức chữa trị, nhận kiểm tra liên quan đến COVID-19 ( virus corona chủng mới ) trong vòng 72 giờ trước ngày xuất cảnh tại địa phương/nước tạm trú, cần phải có được giấy xác nhận kiểm tra có kết quả “ âm tính “. ( lưu ý 4 )

Tiếp theo là cách thức chứng minh xét nghiệm. dựa trên nguyên tắc hãy dùng bản mẫu quy định (1) dưới đây. Hãy chuẩn bị giấy tờ đầy đủ cho điều kiện của (2)

  • Đi khám tại các cơ quan y tế ngay tại nơi cư trú và điền các thông tin theo bản mẫu sau:

http://www.moj.go.jp/content/001325705.docx . Cần có chữ ký hoặc con dấu của bác sĩ.

  • Định dạng tùy ý ( Nội dung đã được ghi chép lại phải giống với mẫu văn bản quy định. Cụ thể hơn là, アmục xác nhận của người khám ( tên, số hộ chiếu, quốc tịch, ngày tháng năm sinh, giới tính ), イ nội dung chứng minh kiểm tra của COVID-19 (giới hạn trong các phương pháp kiểm tra, mẫu đã thu thập được mô tả theo văn bản mẫu quy định. ), ngày tháng năm cấp chứng minh kiểm tra, ngày tháng năm quyết định kết quả kiểm tra , ngày giờ tiêm chủng mẫu, kết quả kiểm tra), ウthông tin của cơ sở y tế ( tên cơ sở y tế ( hoặc tên bác sĩ ), địa chỉ, con dấu xác nhận của tổ chức ( hoặc chữ ký của bác sĩ ))trong giới hạn tất cả các mục đã được ghi chép bằng tiếng anh.)
  • Chứng minh kiểm tra trước khi xuất cảnh, sau khi đến Nhật Bản, đối với cục kiểm tra nhập cảnh hãy nộp bản gốc hoặc bản sao đó ( người tái nhập cảnh cùng với mẫu xác nhận nộp hồ sơ liên quan đến tái nhập cảnh )

Đối với cục kiểm tra nhập cảnh , trường hợp không thể nộp các hồ sơ quan trọng này, theo Luật công nhận người tị nạn và Cục quản lý xuất nhập cảnh, khi đó sẽ trở thành các đối tượng bị từ chối vào Nhật.

Hơn thế nữa, trường hợp nộp giấy chứng minh kiểm tra trước khi xuất cảnh làm giả và sau đó được công nhận  cấp phép vào Nhật thì theo quy định của Luật công nhận người tị nạn và Cục xuất nhập cảnh bạn sẽ trở thành đối tượng bị trục xuất và phải chấp nhận làm thủ tục xóa bỏ tư cách lưu trú.

 

( lưu ý 1 ) Ngoại trừ những người nước ngoài sau đây

  • Người vĩnh trú đặc biệt
  • Người nước ngoài có tư cách lưu trú là“ ngoại giao” hoặc “ việc công “

 

(lưu ý 2 ) Dù là người nước ngoài tương ứng với (1) hoặc (2) ghi ở trên thì , trường hợp từ sau ngày 1 tháng 9 tái nhập cảnh/nhập cảnh sẽ có những biện pháp phòng ngừa bổ sung.

 

( lưu ý 3 ) Với ví dụ thực tế cụ thể, người nước ngoài tương ứng trong ① của (1) 1 ghi ở trên, các ví dụ thực tế khác đã được ghi chép trong http://www.moj.go.jp/content/001321919.pdf cũng tương ứng với các trường hợp có lý do giống như dưới đây,

  • Có gia đình đang tạm trú tại Nhật, gia đình có tình trạng bị ngăn cách
  • Một đứa trẻ sống tại Nhật cùng người giám hộ, và đang học tại cơ sở giáo dục của Nhật, đã xuất cảnh cùng với người giám hộ, do đó không thể tiếp tục đến trường ( bao gồm người bảo hộ đi cùng).
  • Trẻ em và học sinh đã và đang được nhận giáo dục tiểu học và trung học ở Nhật phải nhập cảnh để tiếp tục nhận giáo dục tại các cơ sở giáo dục.
  • Cần phải được tái nhập cảnh vào Nhật với mục đích sinh đẻ, phẫu thuật trị liệu ( bao gồm tái kiểm tra đấy ) tại các tổ chức y tế của Nhật
  • Cần phải xuất cảnh với mục đích dự lễ tang của người thân đã mất hoặc đi thăm ốm người nhà trong tình trạng nguy kịch đang cư trú tại nước ngoài.
  • Cần phải xuất cảnh với mục đích sinh đẻ, phẫu thuật trị liệu ( bao gồm tái kiểm tra đó) tại các cơ sở ý tế nước ngoài.
  • Cần phải xuất cảnh, nhận lý do trình diện với tư cách là người làm chứng của cho án nước ngoài.

 

( lưu ý 4 ) Trường hợp về việc tái nhập cảnh/nhập cảnh vào Nhật được công nhận là có tính khẩn cấp cao, không cần thiết phải có giấy chứng nhận kiểm tra trước khi xuất cảnh.

Trường hợp này, tương đương với đăng ký bản kiểm tra nộp hồ sơ liên quan đến tái nhập cảnh, cần phải nộp hồ sơ giải thích cho tính khẩn cấp cùng với trình diện chỉ thị cần phải tái nhập cảnh/nhập cảnh vào Nhật Bản tại Trụ sở ngoại giao ở nước ngoài.

Ví dụ thực tế cụ thể được công nhận có tính khẩn cấp cao là một trong những điều sau đây

  • Cần phải tái nhập cảnh/nhập cảnh vào Nhật khẩn cấp vì mục đích sinh đẻ, phẫu thuật trị liệu ( bao gồm tái kiểm tra đó ) tại các tổ chức y tế của Nhật.
  • Cần phải tái nhập cảnh/nhập cảnh vào Nhật gấp vì mục đích dự lễ tang của người thân đã mất hoặc thăm ốm người nhà đang trong tình trạng nghiệm trọng đang cư trú tại Nhật.

 

 

Thông tin liên lạc: Phòng phán quyết, Cục quản lý xuất nhập cảnh, Cục xuất nhập cảnh

Số điện thoại ( đại diện ) 03-3580-4111 ( số máy lẻ 4446 / 4447 )

ACCESS連絡先・地図

みなと行政書士法人
〒455-0068
名古屋市港区土古町二丁目5番地
TEL:052-746-7877 FAX:052-746-7879
営業時間:平日8:00~19:00