Về việc từ chối nhập cảnh vào Nhật Bản liên quan đến việc ngăn chặn sự lan rộng lây nhiễm của virus chủng mới corona
Hiện tại ngày 12 tháng 8 năm 2020
- Về việc từ chối vào Nhập Bản
- Liên quan đến sự lan rộng trên khắp thế giới của bệnh truyền nhiễm do virus chủng mới corona, từ sau ngày 31 tháng 1 năm 2020 trong suốt liên tục tuân theo lệnh của Hội đồng chính phủ, dựa trên những công bố từ các đối sách của Trụ sở chính đối với bệnh lây nhiễm virus corona chủng mới, theo Bộ tư pháp , theo Cục quản lý xuất nhập cảnh và Đạo luật công nhận người tị nạn (“ luật của cục quản lý “ dưới đây ) thì trong khoảng thời gian này, đối với những người nước ngoài tương ứng với một trong những điều sau đây. Dựa trên tư cách là người nước ngoài tương ứng với điều 5 khoản 1 mục 14 ( chú thích 1 ), sẽ từ chối vào Nhật trừ những lí do đặc cách.
- Người vĩnh trú đặc biệt sẽ sẽ không phải chịu sự kiểm tra theo Đạo luật kiểm soát nhập cư tại mục 1 khoản 5 nên việc vào Nhật sẽ không bị từ chối bởi các biện pháp trên.
- Người nước ngoài có lí lịch lưu trú tại khu vực/ quốc gia ( nêu trong bảng đính kèm ) trong vòng 14 ngày trước ngày đăng ký vào Nhật.
- Người nước ngoài có hộ chiếu được cấp tại Hồ Bắc hoặc Chiết Giang – Trung quốc
- Người nước ngoài đã ở trên tàu Westerdam ở Hồng Kông
- Về các lý do đặc cách
- Áp dụng vào Nhật cho các trường hợp đặc cách tương ứng từ (1) đến (3) dưới một trong những trường hợp sau:
- Ngoài ra, từ quan điểm phòng dịch http://www.moj.go.jp/content/001325802.pdf các biện pháp phòng ngừa bổ sung là cần thiết tùy vào kỳ hạn tái nhập cảnh, xin hãy lưu ý.
- Người nước ngoài đã xuất cảnh (bao gồm cả cho phép trẻ mồ côi tái nhập cảnh, giống như bên dưới.) cho phép tái nhập cảnh cho đến hết trước ngày 2 tháng 4 ( tuy nhiên, ngày 3 tháng 4 sẽ chỉ định khu vực/ quốc gia là vùng đối tượng từ chối vào Nhật. (Tuy nhiên, đối với người nước ngoài xuất cảnh từ sau ngày 3 tháng 4, tại thời điểm ngày rời khỏi Nhật Bản chỉ cho phép những người không có lí lịch lưu trú tại khu vực/quốc gia bị chỉ định là đối tượng từ chối vào Nhật )
- Theo như yêu cầu cho người nước ngoài đăng ký vào lại Nhật Bản ( lưu ý 2 ) “ biện pháp từng bước hướng đến tái triển khai việc đi lại trên quốc tế”
- (1) ghi ở trên và những việc khác (2), được chấp thuận là trường hợp đặc cách ứng với lý do riêng biệt, đặc biệt là khi có lý do nên cân nhắc nhân đạo (Tham chiếu các ví dụ thực tế cụ thểhttp://www.moj.go.jp/content/001321919.pdf )
- Ngay cả khi người nước ngoài có tư cách lưu trú là “ người thường trú “, “Vợ/chồng ( người phụ thuộc) của người vĩnh trú”, “ vợ/chồng (người phụ thuộc) của người Nhật “, “ người vĩnh trú “ trường hợp rời khỏi đất nước với giấy phép tái nhập cảnh. Trừ khi áp dụng (2), nếu không bạn sẽ bị từ chối các biện pháp vào Nhật để ngăn ngừa lây lan nhiễm bệnh virus corona chủng mới
- (lưu chú 1) Đạo luật Kiểm soát Nhập cư và Công nhận Người tị nạn (Trích)
- (Từ chối vào Nhật Bản)
- Điều 5 Người nước ngoài thuộc bất kỳ mục nào sau đây cũng không thể đến Nhật Bản.
- 1 đến 13 (Giản lược)
- (14) Ngoài những người được liệt kê trong từng mục trên, theo Bộ trưởng Bộ Tư pháp, có thể gây tổn hại đến lợi ích hoặc an ninh công cộng của Nhật Bản. Người có lý do đủ để công nhận có thể thực hiện hành vi.
- 2 (Giản lược)
- (Lưu chú 2) Khi tình hình lây nhiễm đã ổn định thì sẽ triển khai “biện pháp từng bước hướng đến tái triển khai việc đi lại trên quốc tế”, thực hiện thử nghiệm từ điều kiện các biện pháp phòng ngừa bổ sung như cài đặt ứng dụng xác nhận tiếp xúc hoặc trước khi xuất cảnh xét nghiệm chứng minh đối với các nhân lực cần thiết cho hoạt động kinh doanh trên, đối với các khu vực được nhắm là mục tiêu từ chối vào Nhật.
(Chi tiết xem trên https://www.mofa.go.jp/mofaj/ca/cp/page22_003380.html ).
Liên hệ: Phòng Phán quyết, Cục Xuất nhập cảnh, Cục Quản lý xuất nhập cảnh
Điện thoại: (đại diện) 03-3580-4111 (số máy lẻ 4446/4447)
Châu Á | Châu Đại Dương | Bắc Mỹ | Trung Nam Mỹ | Châu Âu | Trung Đông | Châu Phi | ||
Vùng
/ Quốc gia được chỉ định đến hết ngày 3 tháng 4 |
73 quốc gia
/ Khu vực |
Indonesia, Singapo, Thailand, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc ( gồm cả Makao, Hongkong), Philipin, Bruney, Việt Nam, Malaysia | Austraulia,
Newzealand |
Canada, Mỹ | Ecuador, Chili, Dominica,
Panama, Brazil Bolivia |
Iceland, Ireland, Albania, Armenia, Andorra, Ý, Vương quốc Anh, Estonia, Áo, Hà Lan, Bắc Macedonia, Cyprus, Hy Lạp, Croatia, Kosovo, San Marino, Thụy Sĩ, Thụy Điển, Tây Ban Nha, Slovakia, Slovenia, Serbia, Cộng hòa Séc, Đan Mạch, Đức, NorWay, Vatican, Hungary, Phần Lan, Pháp, Bulgaria, Bỉ, Ba Lan, Bosnia và Herzegovina, Bồ Đào Nha, Malta, Monaco, Moldova,Montenegro,
Latvia, Lithuania, Liechtenstein,Romania, Luxembourg |
Israel, Iran, Thổ Nhĩ Kỳ, Bahrain | Ai Cập, Bờ Biển Ngà, Cộng hòa Dân chủ Congo,
Mauritius,Maroc |
Bổ sung thêm từ ngày 29 tháng 4 | 14 quốc gia | Antigua và Barbuda, Saint Kitts và Nevis,
Cộng hòa Dominica, Barbados,Peru |
Ukraina, Belarus, Nga | Các tiểu vương quốc Ả Rập
thống nhất, Oman,Qatar, Kuwait,Ả Rập Saudi |
Djibouti | |||
Bổ sung thêm từ ngày 16 tháng 5 | 13 quốc gia | Mordi | Uruguay, Colombia, Bahama, Honduras, Mexico | Azerbaijan,
Kazakhstan |
Cape Verde, Gabon, Guinea-Bissau, Sao Tome và Principe,
Equatorial Guinea |
|||
Bổ sung thêm từ ngày 27 tháng 5 | 11 quốc gia | Ấn Độ, Pakistan, Banladet | Argentina, En Sanvado | Kyrgyzstan, Tajikistan | Afghanistan | Ghana, Ginia, Nam Châu Phi | ||
Bổ sung thêm từ ngày 1 tháng 7 | 18 quốc gia | Guyana, Cuba, Guatemala, Grenada, Costa Rica,
Jamaica, Saint Vincent và Grenadines, Nicaragua, Haiti |
Georgia | Irak, Lebanon | Algeria, Eswatini, Cameroon, Senegal,
Trung Phi, Mauritania |
|||
Bổ sung thêm từ ngày 24 tháng 7 | 17 khu vực/ quốc gia | Nepan | Suriname, Paraguay, Venezuela | Uzbekistan | Palestin | Kenya, Comoros, Cộng hòa Congo, Sierra Leone, Sudan,Somalia, Namibia, Botswana, Madagascar, Libya, Liberia |